Bạn đã xem
Nhương Tinh (禳星) là lễ tế tự cầu cúng giải trừ tai họa bệnh tật do ngôi sao đem lại.
Bài viết mang tính chất tham khảo mong các quý vị đóng góp thêm ý kiến
Bài viết coppy từ facebook: Bùi Quang Tuấn
Nhương (禳) là lễ tế tự cầu cúng giải trừ tai họa bệnh tật …
Tinh (星) có nghĩa là ngôi sao. Trong văn hóa cổ đại, các vì sao được coi là có ảnh hưởng trực tiếp đến vận mệnh con người. Mỗi ngôi sao tượng trưng cho một sức mạnh siêu nhiên, có thể mang lại may mắn hoặc tai họa.
Nhương Tinh (禳星) là lễ tế tự cầu cúng giải trừ tai họa bệnh tật do ngôi sao đem lại . Nó là một nghi lễ tâm linh sâu sắc, kết hợp giữa tín ngưỡng dân gian và triết lý về sự hòa hợp giữa con người và vũ trụ. Nghi lễ này không chỉ mang ý nghĩa tôn giáo mà còn là một phần quan trọng trong văn hóa truyền thống của các nước Á Đông.
Nghi lễ Nhương Tinh (禳星), còn gọi là Trừ Tinh hoặc Cúng Sao Giải Hạn, là một nghi thức tín ngưỡng dân gian có nguồn gốc từ văn hóa Trung Hoa cổ đại, liên quan đến việc cầu cúng các vì sao để giải trừ tai họa, cầu bình an, phúc lộc.
1. Vì sao có nghi lễ Nhương Tinh?
Nguồn gốc tín ngưỡng: Nghi lễ Nhương Tinh bắt nguồn từ tín ngưỡng thờ thiên văn và chiêm tinh học cổ đại. Người xưa tin rằng các vì sao trên trời có ảnh hưởng trực tiếp đến vận mệnh con người. Mỗi người sinh ra đều chịu sự chi phối của các vì sao, có sao tốt (cát tinh) mang lại may mắn, và sao xấu (hung tinh) gây tai họa.
Mục đích: Nghi lễ này được thực hiện để cầu xin các vì sao phù hộ, giải trừ tai ương, hóa giải vận hạn, đặc biệt là vào những năm có sao xấu chiếu mệnh.
2. Những quốc gia nào thực hiện nghi lễ này?
Trung Quốc: Nghi lễ Nhương Tinh có nguồn gốc từ Trung Quốc và được thực hiện phổ biến trong văn hóa dân gian, đặc biệt là trong Đạo giáo và Phật giáo.
Việt Nam: Nghi lễ này du nhập vào Việt Nam từ rất sớm, được thực hiện trong các chùa chiền, đền miếu, và trở thành một phần của tín ngưỡng dân gian.
Các nước Đông Á khác: Một số quốc gia như Đài Loan, Hồng Kông, Ma Cao cũng có nghi thức tương tự, dựa trên nền tảng văn hóa Trung Hoa.
3. Dựa trên những sách (khoa, nghi) nào để thực hành nghi lễ Nhương Tinh?
Nghi lễ Nhương Tinh được thực hành dựa trên các sách vở và kinh điển về thiên văn, chiêm tinh, và tín ngưỡng dân gian. Một số tài liệu quan trọng bao gồm:
Kinh điển Đạo giáo: Các sách như 《太上洞神五星諸宿日月混常經》 (Kinh về các vì sao và nhật nguyệt) và 《北斗延生經》 (Kinh về sao Bắc Đẩu) hướng dẫn cách cúng sao để giải hạn.
Sách chiêm tinh: Các sách như 《玉匣記》 (Ngọc Hạp Ký) và 《協紀辨方書》 (Hiệp Kỷ Biện Phương Thư) cung cấp thông tin về các sao tốt, sao xấu và cách hóa giải.
Kinh Phật: Trong Phật giáo, nghi lễ cúng sao thường kết hợp với các kinh như 《北斗七星延命經》 (Phật thuyết Bắc đẩu thất tinh diên mệnh kinh) để cầu an, kéo dài tuổi thọ.
Sách Khoa nghi được các tổ truyền lại như Tạp tiếu chư khoa …
4. Tùy từng tuổi (can chi) thì có những sao gì cần cầu cúng?
Theo quan niệm dân gian, mỗi năm con người chịu ảnh hưởng của các vì sao khác nhau, tùy thuộc vào tuổi (can chi) và năm sinh , nam hay nữ . Dưới đây là một số sao quan trọng và ý nghĩa của chúng:
a. Các sao chính trong hệ thống Nhương Tinh:
Thái Tuế (太歲): Sao này đại diện cho sự thay đổi, biến động. Năm gặp Thái Tuế thường được coi là năm nhiều thử thách, cần cúng giải hạn.
La Hầu (羅睺): khẩu thiệt tinh, chủ về ăn nói thị phi, hay liên quan đến công quyền, nhiều chuyện phiền muộn, bệnh tật về tai mắt, máu huyết. Nam rất kỵ, nữ cũng bi ai chẳng kém. Kỵ tháng giêng, tháng bảy..
Kế Đô (計都): hung tinh, kỵ tháng ba và tháng chín nhất là nữ giới. Chủ về ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám, đi làm ăn xa lại có tài lộc mang về.
Thái Dương : Thái dương tinh (măt trời) tốt vào tháng sáu, tháng mười, nhưng không hợp nữ giới. Chủ về an khang thịnh vượng, nam giới gặp nhiều tin vui, tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách.
Thái Âm : Chủ dương tinh (mặt trăng), tốt cho cả nam lẫn nữ vào tháng chín nhưng kỵ tháng mười. Nữ có bệnh tật, không nên sinh đẻ̉ e có nguy hiểm. Chủ về danh lợi, hỉ sự.
Mộc Đức (Mộc tinh) : Triều ngươn tinh, chủ về hôn sự, nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất là máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. Tốt vào tháng mười và tháng chạp.
Vân Hán (Hỏa tinh) : Tai tinh, chủ về tật ách, xấu vào tháng hai và tháng tám. Nam gặp tai hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai sản.
Thổ Tú (Thổ tinh) : Ách Tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ. Xấu tháng tư, tháng tám.
Thái Bạch (太白) (Kim tinh) : Triều dương tinh, sao này xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự. Xấu vào tháng năm và kỵ màu trắng quanh năm.
Thủy Diệu (Thủy tinh) : Phúc lộc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng tư và tháng tám. Chủ về tài lộc hỉ. Không nên đi sông biển, giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu.
b. Cách xác định sao chiếu mệnh theo tuổi:
Mỗi năm, dựa vào can chi (thiên can và địa chi) của năm sinh , nam hay nữ , người ta xác định được sao nào chiếu mệnh.
Các sách như 《Ngọc Hạp Ký》 hoặc 《Hiệp Kỷ Biện Phương Thư》 … sẽ cung cấp chi tiết về các loại sao … muốn tìm hiểu thì nên đọc . Còn sao chiếu mệnh hàng năm theo tuổi có quy luật xách định nên có thể theo dõi cách tính đơn giản đã sắp xếp thành bảng ( trên mạng đầy ) .
5. Cách thực hiện nghi lễ Nhương Tinh
Thời gian: Nghi lễ thường được thực hiện vào dịp Thượng Nguyên (rằm tháng Giêng) hoặc vào ngày phù hợp với ngày sinh của người cần giải hạn.
Địa điểm: Thường được tổ chức tại chùa, đền, hoặc tại nhà.
Lễ vật: Bao gồm hương, hoa, đèn, trái cây, vàng mã, và các vật phẩm tượng trưng cho các vì sao.
Nghi thức:
Thỉnh Phật thánh …
Tụng kinh …
Cắt giải …
Đốt vàng mã, cúng dường các vị thần sao để cầu bình an.
…
6. Ý nghĩa văn hóa và tâm linh
Nghi lễ Nhương Tinh phản ánh niềm tin của con người vào sự kết nối giữa thiên nhiên (các vì sao) và vận mệnh cá nhân.
Đây cũng là cách để con người tìm kiếm sự an ủi, hy vọng và sức mạnh tinh thần khi đối mặt với khó khăn, bất trắc trong cuộc sống.
Nghi lễ Nhương Tinh là một phần quan trọng trong văn hóa tâm linh của người Á Đông, thể hiện sự hòa hợp giữa con người và vũ trụ. Nếu muốn tìm hiểu sâu hơn, có thể tham khảo các sách về chiêm tinh học và tín ngưỡng dân gian của Trung Quốc và Việt Nam.
Dưới đây là nội dung của 2 lá sớ dùng trong nghi lễ nhương tinh vào tiết thượng nguyên của bản hội và tư nhân
上元諸人禳星求安疏
伏以。
星輝銀漢,煌煌難測難各。人處陽間,碌碌有禳有禱。凡心不隔,慧眼非遥。
爰有大越國某道某府縣社某寺居,奉佛供養,上元禳星植福迎祥事。會主某及會內四眾人等,即日冒瀆三光,俯伸一意。
窃念臣等,
生居濁界,命属青天。荷二儀覆載無遺,庶類各安其所。感两曜照臨罔間,
羣蒙咸遂其生。孔懷翼翼小心,難報巍巍大德。日将月就,行藏每念乖違。
夜處夙興,動靜或猶過咎。既恐灾星歹觸,又思惡運加臨。爰兹日正上元,蕭啟莊嚴法會。時逢泰運,祈求宣廣科儀。
伏願,
儼儼乾坤,桓桓艮巽。漢白陰陽之曜宿,保檀梛日壽日康。計羅土木之尊星,扶會內俾昌俾織。五鬼三灾歸海外,九宫八卦鎮家中。南曹日註丹書,龜疇增效。北斗年除黑簿,鶴筭漆龄。家家萬物阜番,咸蒙佛德。處處諸人益樂,共沐天休。但臣下情無任激切屏营之至謹疏
Văn sớ nhương tinh , cầu an, cầu phúc lành nhân dịp Thượng Nguyên của bản hội
Kính lạy:
Ánh sao sáng ngời trên sông Ngân Hà, rực rỡ khó lường, khó đoán. Con người sống nơi dương gian, bận rộn lo toan, có cầu khấn, có nguyện vọng. Lòng phàm không cách trở, mắt tuệ chẳng xa xôi.
Nay có đệ tử tại chùa… thuộc xã…, huyện…, phủ…, đạo…, nước Đại Việt, phụng thờ Phật, cúng dường, nhân dịp Thượng Nguyên, làm lễ nhương tinh , cầu phúc, đón lành. Chủ hội… cùng toàn thể bốn chúng đệ tử trong hội, hôm nay dám mạn phép làm phiền đến Tam Quang (Mặt Trời, Mặt Trăng, các vì sao), cúi xin bày tỏ một lòng thành.
Kính nghĩ rằng:
Chúng con sinh ra nơi cõi trần đầy ô trọc, mạng sống thuộc về trời xanh. Nhờ ân đức của trời đất che chở, muôn loài đều được an ổn. Cảm nhận ánh sáng của nhật nguyệt chiếu soi không ngừng, mọi sinh linh đều được sống yên vui. Lòng thành kính cẩn, nhưng nhỏ bé, khó đền đáp được ân đức lớn lao. Ngày qua tháng lại, hành động thường có lỗi lầm. Sớm dậy đêm nằm sớm dậy, cử động đôi khi sai sót. Vừa lo sợ tai họa từ sao xấu, lại nghĩ đến vận rủi có thể ập đến. Nhân ngày chính Thượng Nguyên, kính cẩn mở hội trang nghiêm. Gặp thời vận tốt lành, cầu xin phát dương khoa phạm .
Kính nguyện:
Càn Khôn rộng lớn , Cấn Tốn vững vàng. Các vì sao Thái âm Thái dương Vân Hán , Thái bạch , bảo vệ cho đàn na sống lâu, sống khỏe. Các vì sao Kế La Mộc Thổ (Kế đô , La hầu , Mộc Đức , Thổ Tú ), phù hộ cho hội chúng được thịnh vượng, phát đạt. Năm quỷ ba tai đều tiêu tan ngoài biển khơi, chín cung tám quẻ trấn giữ yên ổn trong nhà. Sách chữ đỏ của Nam Tào ghi chép, tuổi thọ thêm dài. Sổ chữ đen của Bắc Đẩu xóa đi, tuổi già tất mạnh . Nhà nhà muôn vật đều phồn thịnh, đều nhờ ơn Phật. Nơi nơi mọi người đều vui vẻ, cùng hưởng phúc trời.
Lòng thành của chúng con không sao kể xiết, kính cẩn dâng lời.
私人禳星求安疏
伏以 。
巍巍上座,雖難測亦難名。碌碌下民,故有禳而有禱。切切心誠菲禮,兢兢篆結香筵。
爰有大越國某道某府縣社。。。居奉佛供養,上元禳星植福迎祥事。信主某 即日,小心慓慓,徵冒堂堂。乞鑒冊誠,願垂聰聽。
切念臣等。
幸居下品,命属上穹。荷乾坤覆幬無私,感日月照臨罔間。爰居爰處,妄䛴之两眼難欺。不識不知,貪淫之六通莫揜。匪憑崇脩禳禱,安能釋免愆尤。爱茲適睹上元,蕭展庸儀之禮。齊伸下悃,恭陳聖德之尊。仰望慈悲,洞垂照監。
伏願。
煌煌帝座,燦燦天官。計羅水木之星,桓桓擁護。漢白陰陽之宿,翼翼扶持。九宫八卦鎮閨庭,五鬼三灾騰海岸。北斗年除黑簿,俾夫妻益等龜龄。 南曹日註丹書,錫苗裔増疇鶴數。全家常強常盛,萬物永慶永康。四時無灾疫之虞,獲霑佛德。八節納禎祥之應,以沐天休。
但臣下情無任激切屏营之至謹疏
Văn khấn cầu an, nhương tinh , cầu phúc lành của cá nhân nhân dịp Thượng Nguyên
Kính lạy:
Ngôi cao vời vợi, tuy khó đoán cũng khó gọi tên. Kẻ hèn mọn nơi trần thế, nên có lời cầu khấn, có lễ dâng lên. Lòng thành kính cẩn, lễ vật tuy đơn sơ, nhưng hương khói trang nghiêm, kính cẩn dâng lên.
Nay có đệ tử tại… (địa chỉ), thuộc xã…, huyện…, phủ…, đạo…, nước Đại Việt, phụng thờ Phật, cúng dường, nhân dịp Thượng Nguyên, làm lễ nhương tinh , cầu phúc, đón lành. Người chủ lễ… hôm nay, lòng thành kính cẩn, dám mạn phép làm phiền, xin được chứng giám lòng thành, nguyện được lắng nghe.
Kính nghĩ rằng:
Chúng con may mắn được sinh ra nơi hạ giới, mạng sống thuộc về trời cao. Nhờ ơn trời đất che chở không thiên vị, cảm nhận ánh sáng nhật nguyệt chiếu soi không ngừng. Sống nơi trần thế, hai mắt khó lừa dối. Không biết không hay, lòng tham dục khó che giấu. Nếu không nhờ vào việc tu sửa, cầu khấn, làm sao giải trừ được lỗi lầm. Nhân dịp Thượng Nguyên, kính cẩn mở lễ trang nghiêm. Thành kính dâng lên lòng thành, kính cẩn tôn vinh đức thánh. Ngưỡng mong từ bi, soi xét chứng giám.
Kính nguyện:
Ngôi vua sáng chói, thiên quan rực rỡ. Các sao Thủy Diệu, Mộc Đứcc, La Hầu, Kế Đô, hùng mạnh bảo vệ. Các sao Thái âm Thái dương, Vân Hán , Thái Bạch, cẩn trọng nâng đỡ. Chín cung tám quẻ trấn giữ trong nhà, năm quỷ ba tai họa tiêu tan ngoài biển khơi. Ngài Bắc Đẩu năm nay xóa bỏ sổ đen, giúp vợ chồng thêm tuổi thọ như quy. Đức Nam Tào ngày ngày ghi chép sách đỏ, ban cho con cháu thêm tuổi dài như hạc. Cả nhà luôn mạnh khỏe, thịnh vượng, vạn vật mãi vui tươi, an lành. Bốn mùa không lo tai ương dịch bệnh, được nhờ ơn Phật. Tám tiết đón điềm lành, hưởng phúc trời.
Lòng thành của chúng con không sao kể xiết, kính cẩn dâng lời .